Nghị định 71/2020/NĐ-CP: Chi tiết lộ trình nâng chuẩn giáo viên

Sau nhiều lần dự thảo, ngày 30/6/2020 vừa qua, Chính phủ đã chính thức ban hành Nghị định số 71 năm 2020 quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở.

lo-trinh-nang-chuan-giao-vien_0207082351

1. Điều kiện thực hiện nâng chuẩn trình độ giáo viên

Theo quy định tại Điều 72 Luật Giáo dục năm 2019, từ ngày 01/7/2020, giáo viên phải đáp ứng điều kiện mới về chuẩn trình độ đào tạo, cụ thể:

– Giáo viên mầm non: Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên (trước đây chỉ yêu cầu trình độ trung cấp sư phạm);

– Giáo viên tiểu học: Có bằng cử nhân ngành đào tạo giáo viên trở lên (trước đây chỉ yêu cầu trình độ trung cấp sư phạm);

– Giáo viên trung học cơ sở: Có bằng cử nhân ngành đào tạo giáo viên trở lên (trước đây chỉ yêu cầu bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm)…

Với giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, nếu môn học chưa đủ giáo viên đạt yêu cầu nêu trên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.

Đặc biệt, khoản 2 Điều 72 Luật này nêu rõ:

Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở

Theo đó, tại Điều 2 Nghị định 71, Chính phủ quy định chi tiết điều kiện để các giáo viên này được thực hiện nâng chuẩn gồm:

STT

Đối tượng

Điều kiện

1

Giáo viên mầm non

– Bằng cấp: Chưa có bằng tốt nghiệp cao đẳng sử phạm trở lên

– Thời gian công tác tính từ 01/7/2020 đến tuổi nghỉ hưu: Còn đủ 07 năm (84 tháng)

2

Giáo viên tiểu học

– Bằng cấp:

+ Chưa có bằng cử nhân ngành đào tạo giáo viên hoặc

+ Chưa có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp, chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm trở lên

– Thời gian công tác tính từ 01/7/2020 đến tuổi nghỉ hưu:

+ Giáo viên có trình độ trung cấp: Còn đủ 08 năm (96 tháng);

+ Giáo viên có trình độ cao đẳng: Còn đủ 07 năm (84 tháng).

 

3

Giáo viên trung học cơ sở

– Bằng cấp:

+ Chưa có bằng cử nhân ngành đào tạo giáo viên hoặc

+ Chưa có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm trở lên

– Thời gian công tác tính từ 01/7/2020 đến tuổi nghỉ hưu: Còn đủ 07 năm (84 tháng).

Như vậy, nếu giáo viên đáp ứng đủ điều kiện nêu trên thì thực hiện nâng chuẩn trình độ. Ngược lại, dù chưa đạt chuẩn nhưng không đáp ứng điều kiện về thời gian công tác thì không thuộc trường hợp thực hiện nâng chuẩn trình độ theo yêu cầu.

Lộ trình nâng chuẩn giáo viên

Lộ trình nâng chuẩn giáo viên theo Nghị định 71/2020/NĐ-CP (Ảnh minh họa)

2. Chi tiết lộ trình giáo viên nâng chuẩn trình độ từ 18/8/2020

Việc nâng chuẩn trình độ giáo viên phải đảm bảo không xảy ra tình trạng thiếu giáo viên giảng dạy, đúng độ tuổi, trình độ đào tạo của giáo viên… Đồng thời cũng phải thực hiện đúng theo lộ trình nêu tại Chương II Nghị định 71 như sau:

STT

Đối tượng

Lộ trình nâng chuẩn

Giai đoạn 1: Từ 01/7/2020 – 31/12/2025

Giai đoạn 2: Từ 01/01/2026 – 31/12/2030

1

Giáo viên mầm non

Ít nhất 60% giáo viên đang đào tạo hoặc đã hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm 100% giáo viên hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm

2

Giáo viên tiểu học

Ít nhất 50% giáo viên đang được đào tạo hoặc đã hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng cử nhân 100% giáo viên hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng cử nhân

3

Giáo viên trung học cơ sở

Ít nhất 60% giáo viên đang được đào tạo hoặc đã hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng cử nhân 100% giáo viên hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng cử nhân

 

3. Giáo viên được hưởng nguyên lương, phụ cấp khi nâng chuẩn

Để đảm bảo quyền lợi cho giáo viên thực hiện nâng trình độ chuẩn, Điều 10 Nghị định 71 nêu rõ quyền lợi của các đối tượng này gồm:

– Được tạo điều kiện về thời gian, được hỗ trợ tiền đóng học phí. Tuy nhiên, nếu giáo viên không hoàn thành chương trình đào tạo theo thời gian quy định dẫn đến kéo dài thời gian đào tạo thì phải tự túc các khoản chi phí phát sinh trong thời gian kéo dài này;

– Được tính thời gian đào tạo vào thời gian công tác liên tục;

– Được hưởng 100% lương và các chế độ, phụ cấp theo quy định của pháp luật.

Song song với đó, giáo viên được cử đi học phải cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo tại các cơ sở giáo dục đã cử đi học.

Khi nào giáo viên phải đền bù chi phí đào tạo

Giáo viên học nâng chuẩn tự ý bỏ việc phải đền bù chi phí đào tạo? (Ảnh minh họa)

4. Khi nào giáo viên phải đền bù chi phí đào tạo nâng chuẩn?

Về việc đền bù chi phí đào tạo, Điều 11 Nghị định 71 nêu rõ các trường hợp cụ thể như sau:

– Tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động trong thời gian đào tạo;

– Không được cơ sở đào tạo cấp bằng tốt nghiệp trừ trường hợp có lý do khách quan bất khả kháng được cơ quan có thẩm quyền xác nhận;

– Đã hoàn thành và được cấp bằng tốt nghiệp khóa học nhưng bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết.

Trong đó, chi phí đền bù được quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 101/2017/NĐ-CP bao gồm học phí và tất cả các khoản chi khác phục vụ cho khóa học, không tính lương và các khoản phụ cấp (nếu có).

Trên đây là tổng hợp 04 điểm đáng chú ý của Nghị định 71 về lộ trình nâng chuẩn trình độ của giáo viên.

Theo https://luatvietnam.vn/